THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT AN TOÀN KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ PHÚ GIÁO NĂM 2016
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG CÔNG
TÁC
KIỂM TRA GIÁM SÁT AN TOÀN KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ PHÚ GIÁO NĂM 2016
Ds. Đoàn Kim Phượng, Ds. Bùi thuận,
Trung tâm y tế
huyện Phú Giáo
TÓM TẮT
Mục tiêu: “Thực trạng hoạt động dược lâm sàng trong công tác kiểm
tra giám sát an toàn kê đơn thuốc ngoại trú và các mối liên quan tại ttyt Phú
Giáo năm 2016”
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ chấp hành quy chế kê đơn thuốc tại bệnh viện đạt 95,5%. Số thuốc
trung bình trong 1 đơn là 4,3 thuốc (SD=1,5). 100,0% các thuốc được kê đơn nằm
trong danh mục thuốc thiết yếu. 28,0% các đơn thuốc tại trung tâm
có kê kháng sinh. 32,8% đơn thuốc tại trung tâm có kê vitamin. Số thuốc kháng
sinh trung bình là 1,1 thuốc (SD=0,2. Số tương tác trung bình trong đơn là 0,9
tương tác (SD=0,3).
Kết luận: Có 41 đơn thuốc có tương tác chiếm
10,3%. 2,8% là tương tác nặng. Những
tương tác bất lợi này gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và tâm lý bệnh nhân.
Các thuốc gây tương tác sẽ không được phép dùng cùng với nhau cần phải cân nhắc
giữa nguy cơ và lợi ích. Tuy nhiên, trong trường hợp bắt buộc dùng, các bác sỹ
cần phải thông báo cho bệnh nhân để bệnh nhân chú ý theo dõi, nếu có gì bất
thường phải liên hệ lại với bác sỹ. Còn với các tương tác ở mức độ trung bình,
mức độ nhẹ, các bác sỹ thường ít chú ý và việc theo dõi thường không được thực
hiện.
SUMMARY
Objective: "The situation of clinical pharmacy activities
in the work safety supervision and monitoring of outpatient prescription drugs
and the implications at medical centers in 2016 Phu Giao"
Research Methodology: Dissecting described.
Results: Prevalence executive regulations prescribing in hospitals
reached 95.5%. The average number of drugs in one single drug was 4.3 (SD =
1.5). 100.0% of the prescription drugs on the list of essential medicines.
28.0% of all prescriptions in the center can prescribe antibiotics. 32.8% in
central prescription vitamin Statistics. The average number of antibiotic drugs
was 1.1 (SD = 0.2. The average interaction interactive unit was 0.9 (SD = 0.3).
Conclusion: There are 41 single-drug interactions accounted for
10.3%. Interactive 2.8% is heavy. Adverse interactions cause significant
impacts on the health and psychological patients. The drug interaction would
not be used together must weigh the risks and benefits. However, in the case of
compulsory use, doctors need to inform patients to monitor the person's
attention, if nothing unusual to get back to the doctor. As for the interaction
of moderate, mild, doctors are less likely to pay attention and monitoring are
often not implemented.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Thuốc là nguồn thiết yếu trong công
tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe người dân. Việc kê đơn thuốc không đúng quy
chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, vitamin, kê đơn
không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ
phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị.
Trung tâm y tế
Phú Giáo với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân huyện Phú Giáo và một số
huyện lân cận. Để đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao. Hội đồng thuốc và điều trị, khoa Dược luôn bám sát các thông tư, hướng
dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Nhưng, hiện nay chưa có nghiên cứu nào để đánh giá việc
thực hiện giám sát kê đơn thuốc trong điều trị. Vì vậy tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hoạt động dược lâm
sàng trong công tác kiểm tra giám sát an toàn kê đơn thuốc ngoại trú tại ttyt
Phú Giáo năm 2016”
MỤC TIÊU
Mục tiêu tổng quát:
Thực
trạng hoạt động dược lâm sàng trong công tác kiểm tra giám sát an toàn kê đơn
thuốc ngoại trú và các mối liên quan tại ttyt Phú Giáo năm 2016
Mục tiêu cụ thể
1.
Mô tả thực trạng
thực hiện quy chế kê đơn đối với bệnh nhân ngoại trú tại trung tâm y tế Phú
Giáo năm 2016.
2.
Phân tích một số chỉ
số về tương tác thuốc ngoại trú tại trung tâm y tế Phú Giáo năm 2016.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đơn
thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú được bảo hiểm y tế chi trả năm 2016 tại
trung tâm y tế Phú Giáo. Tiêu chuẩn loại trừ. Các đơn thuốc ngoại trú không
lĩnh thuốc, các đơn thuốc rách nát, mờ chữ, không đọc được.
Mẫu nghiên
cứu
Áp dụng công thức tính cỡ
mẫu ước tính một tỷ lệ
Z 2 (1 – α/2) x P x (1 – P)
n =
d 2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu (số
lượng đơn thuốc cần có để khảo sát)
a: Mức ý nghĩ thống kê, chọn a= 0,05,
tra bảng ta có Z = 1,96.
d: Độ sai lệch giữa tham
số mẫu và tham số quần thể. Chọn d = 0,05
P: Tỷ lệ nghiên cứu ước
tính. Chọn P = 0,05 để lấy cỡ mẫu là lớn nhất.
Thay vào công thức, tính
ra được n = 385. Làm tròn 400.
Do vậy, chúng tôi chọn
400 đơn thuốc ngoại trú.
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống, 400 mẫu sẽ được chọn trong phần mềm VNPThis ngày 1/6/2016 đến 31/8/ 2016 (khoảng 26.400 đơn thuốc
ngoại trú), với kỹ thuật chọn mẫu hệ thống 1:66 , chia tổng số 26.400 bệnh nhân
ra làm 400 nhóm, mỗi nhóm có 66 bệnh nhân số ngẫu nhiên là 5. Như vây bệnh nhân
được chọn vào nghiên cứu sẽ lần lượt có số thứ tự là 5; 5+66=71; 5+2(66)=137;
5+3(66)=203;…
Phương
pháp xử lý số liệu: Tính toán,
xử lý số liệu bằng chương trình SPSS
Bảng 1: Một số đặc điểm
của bệnh nhân điều trị ngoại trú
Đặc
điểm
|
Kết
quả
|
Tuổi
|
Trung
bình
|
42,4
(22,9)
|
Giá
trị bé nhất
|
1
|
Giá
trị lớn nhất
|
98
|
Giới
tính
SL (%)
|
Nam
|
158
(39,5%)
|
Nữ
|
242
(60,5%)
|
Tổng
|
400 (100,0%)
|
Kết quả nghiên cứu cho thấy
tuổi trung bình của bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện là 42,4 tuổi
(SD=22,9). Tuổi của các bệnh nhân tham gia khám, chữa bệnh tại bệnh viện có sự
dao động lớn: bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi (với những bệnh nhân dưới 12
tháng được quy đổi thành 1 tuổi), bệnh nhân lớn tuổi nhất là 98 tuổi. Số bệnh
nhân nữ (60,5%) nhiều hơn số bệnh nhân nam (39,5%).
Bảng 2: Một số đặc điểm kê
đơn đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú
Đặc điểm
|
Kết quả
|
Số lượng chẩn đoán
|
Trung
bình (SD)
|
1,9 (0,9)
|
Giá
trị nhỏ nhất
|
1
|
Giá
trị lớn nhất
|
5
|
Thời gian kê đơn trung bình
(ngày)
|
Trung
bình (SD)
|
9,7 (6,3)
|
Giá
trị nhỏ nhất
|
2
|
Giá
trị lớn nhất
|
30
|
Đường dùng
- SL (%)
|
Đường
uống
|
391(97,8%)
|
Nhỏ
mắt
|
5 (1,3%)
|
Dùng
ngoài
|
2 (0,5%)
|
Rửa
phụ khoa
|
2 (0,5%)
|
Đơn thuốc có 1 chỉ định cận
lâm sàng
|
99 (24,8%)
|
Đơn thuốc có trên 2 chỉ
định cận lâm sàng
|
21(5,3%)
|
Tổng
|
120 (30,0%)
|
Số lượng chẩn đoán trung
bình là 1,9 (SD=0,9). Thời gian trung bình cho kê đơn điều trị ngoại trú 9,7
ngày (SD=6,3). Đa phần thuốc kê đơn cho bệnh nhân thường dùng đường uống chiếm 97,8%,
ngoài ra còn có các thuốc nhỏ mắt và dùng ngoài da (bôi), không có thuốc dạng
tiêm nào được kê đơn. Đơn có chỉ định cận lâm sàng chiếm 30,0%, đơn có một chỉ
định cận lâm sàng chiếm tỷ lệ cao 24,8% hơn đơn có 2 chỉ định trở lên.
Bảng 3: Đặc điểm bệnh lý của
bệnh nhân điều trị ngoại trú
Nhóm
bệnh
|
Mã
ICD10
|
Tần
suất
|
Tỷ
lệ %
|
Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh trùng
|
A00-B99
|
2.217
|
11,3
|
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển
hóa
|
E00-E90
|
432
|
2,2
|
Bệnh của mắt
|
H00-H59
|
78
|
0,4
|
Bệnh về hệ tuần hoàn
|
I00-I99
|
5.061
|
25,8
|
Bệnh của hệ hô hấp,Tiêu hóa
|
J00- K93
|
4.394
|
22,4
|
Bệnh của da và tổ chức dưới da, thống
cơ, xương và mô liên kết
|
L00- M99
|
608
|
3,1
|
Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục
|
N00-N99
|
177
|
0,9
|
Vết thương, ngộ độc, Bệnh của tai
và xương
|
S00- H95
|
1.373
|
7,0
|
Bệnh sản phụ khoa
|
000-099
|
765
|
3,9
|
Bệnh các phần khác và không xác
định
|
C00-D48
|
4.688
|
23,9
|
Tổng
số
|
|
19.619
|
100,0
|
Qua bảng
thống kê đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân điều trị ngoại trú theo mã ICD 10 năm
2016 cho thấy các bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ khá cao. Cao nhất là bệnh về
tuần hoàn chiếm 25,8%, tiếp theo là bệnh hô hấp với 11,7%. Nhóm bệnh nhiễm khuẩn
ký sinh trùng đứng vị trí thứ 3, chiếm 11,3%. Thấp nhất là các bệnh về mắt tỷ lệ
0,4%.
Bảng 4: Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đơn thuốc
Nội dung
|
Tần suất
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi tên thuốc
|
Ghi tên đúng quy định
|
400
|
100,0
|
Hướng dẫn cách dùng thuốc
|
Ghi đủ hàm lượng
|
400
|
100,0
|
Ghi số lượng
|
400
|
100,0
|
Ghi liều dùng
|
393
|
98,3
|
Ghi đường dùng
|
394
|
98,5
|
Ghi thời điểm dùng
|
393
|
98,3
|
Thực hiện đúng quy chế kê đơn thuốc
|
380
|
95,5
|
100,0% đơn thuốc có ghi hàm lượng, nồng độ, với
các thuốc dạng phối hợp thì theo quy định chỉ cần ghi tên biệt dược vì vậy với
các thuốc này chúng tôi vẫn đánh giá và ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ. Tỷ lệ
chung về việc thực hiện đúng quy chế kê đơn thuốc là 95.0%
Bảng 5: Số liệu về một số chỉ số kê đơn thuốc như sau
Chỉ số
|
Giá trị
/ Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
Số
thuốc kê trong 1 đơn
|
Trung
bình (SD)
|
4,3
(1,5)
|
|
Giá
trị nhỏ nhất
|
1
|
|
Giá
trị lớn nhất
|
9
|
|
Tỷ
lệ thuốc được kê theo tên gốc
|
252
|
15,3
|
Tỷ
lệ đơn có kê kháng sinh
|
112
|
28,0
|
Tỷ
lệ đơn có kê thuốc tiêm
|
0
|
0,0
|
Tỷ
lệ đơn có kê vitamin
|
131
|
32,8
|
Thuốc
được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu
|
400
|
100,0
|
Tỷ
lệ thuốc được kê có trong danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả
|
400
|
100,0
|
Tỷ
lệ thuốc được kê có trong danh mục thuốc của trung tâm y tế Phú Giáo
|
400
|
100,0
|
Số lượng thuốc trung bình
trong 1 đơn là 4,3 thuốc (SD=1,5). Số thuốc được kê thấp nhất trong 1 đơn là 1
thuốc và số thuốc được kê nhiều nhất trong 1 đơn là 9 thuốc. Chỉ có 15,3% thuốc
được kê theo tên. Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 28,0%. Không có đơn ngoại trú
bảo hiểm nào kê thuốc tiêm.
Bảng 6: Một số chỉ số về kê
đơn thuốc kháng sinh
Chỉ số
|
Giá trị
|
Số thuốc kháng sinh
|
Trung bình (SD)
|
1,1 (0,2)
|
Giá trị nhỏ nhất
|
1
|
Giá trị lớn nhất
|
2
|
Số ngày sử dụng thuốc kháng sinh
|
Giá trị nhỏ nhất
|
3
|
Giá trị lớn nhất
|
15
|
Số
lượng thuốc kháng sinh trung bình được kê trong đơn là 1,1 thuốc (SD=0,2
thuốc). Số ngày sử dụng thuốc kháng sinh nhỏ nhất là 3, lớn nhất là 15
Sử dụng phần mềm tra cứu
online “Drug interactions checker” để tra cứu tương tác thuốc.
Bảng 7: Số lượng các tương
tác có trong đơn
Số tương tác có trong 1 đơn
|
Tần suất
|
Tỷ lệ
|
Có 1
tương tác thuốc
|
2
|
0,5
|
Có 2
tương tác thuốc
|
3
|
0,8
|
Có 3
tương tác thuốc
|
6
|
1,5
|
Có 4
tương tác thuốc
|
11
|
2,8
|
Có
trên 5 tương tác thuốc
|
19
|
4,8
|
Tổng
số đơn có tương tác thuốc
|
41
|
10,3
|
Số
tương tác thuốc trung bình (SD)
|
0,9
(0,3)
|
Tổng số đơn khảo sát
|
400
|
100,0
|
Có 41 đơn thuốc có tương tác
chiếm 10,3% tổng số đơn khảo sát, tỷ lệ đơn có 5 tương tác chiếm tỷ lệ cao nhất
4,8% . Tỷ lệ đơn có 2-3 tương tác (0,8% +1,5% = 2,3%) thấp.
Bảng 8: Mức độ các tương tác
có trong đơn
Số tương tác có trong 1 đơn
|
Tần suất
|
Tỷ lệ
|
Nặng
|
11
|
2,8
|
Trung
bình
|
14
|
3,5
|
Nhẹ
|
16
|
4,0
|
Tổng
số tương tác
|
41
|
10,3
|
Tổng số đơn khảo sát
|
400
|
100
|
2,8% tương tác ở mức độ
nghiêm trọng, đó là các cặp tương tác: Digoxin - Metoprolol, Omeprazol -
Prednisolon, Fexofenadine - Clarithromycin, Methylprednisolone - Clarithromycin.
Có 3,5% tương tác ở mức độ trung bình và có 4% tương tác ở mức độ nhẹ.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ chấp hành quy chế kê đơn thuốc tại bệnh
viện đạt 95,5% trong tổng số đơn khảo sát, cao hơn bệnh viện Bắc Giang 69,0%. Số thuốc trung bình trong 1
đơn thuốc tại trung tâm Y tế Phú Giáo là 4,3 thuốc (SD=1,5), số lượng này là
cao hơn so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1,5 đến 2), Và thấp hơn
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh triết bệnh viện đa khoa khu vực Đồng Tháp
Mười là 6,4% thuốc. 100,0% các thuốc được kê đơn nằm trong danh mục thuốc thiết
yếu, tương đương với nghiên cứu tại trung tâm y tế Dầu Tiếng. Kết quả này cũng
phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới là 100,0%
28,0% các đơn thuốc tại trung tâm có kê kháng
sinh. Tỷ lệ này chỉ cao hơn một chút so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế
giới là từ 20,0-26,8% và cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa khu vực Đồng
Tháp Mười là 11,5% và cao hơn trung tâm y tế Hơn Quản chiếm tỷ lệ 11%. 32,8%
đơn thuốc tại trung tâm có kê vitamin. Tỷ lệ này cao hơn so với khuyến cáo của
tổ chức y tế thế giới (từ 13,4% đến 24,1%), cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh Triết tại bệnh viện đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười (28,9 % đơn thuốc có kê vitamin).
Có 41 đơn thuốc có tương tác chiếm 10,3% tổng
số đơn khảo sát, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Đỗ Thành Đức có 18,7%. 2,8%
tương tác ở mức độ nghiêm trọng, đó là các cặp tương tác: Digoxin – Metoprolol.
Tương tác ở mức độ trung bình, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lớn. Nguyên nhân của bất
cập này là do công tác kiểm tra tương tác thuốc trong đơn ít được thực hiện tại
hầu hết đơn vị khám chữa bệnh do yếu kém trong công tác DLS. Nguyên nhân chủ
quan có thể thấy sự hạn hẹp về thời gian do số lượng bệnh nhân khá lớn, bác sỹ,
dược sỹ không đủ thời gian để tra cứu tương tác thuốc.
Đề
tài tiến hành nghiên cứu 400 đơn thuốc BHYT ngoại trú trong khoảng thời gian từ
1/6/2016 đến 31/8/2016.Tỷ lệ chấp hành các quy định trong
ghi đơn thuốc đạt 95%. Số thuốc trung bình trong 1 đơn là 4,3 thuốc (SD=1,5).
42,8% thuốc được kê theo tên gốc. 28,0% đơn có kê kháng sinh. 32,8% đơn có kê
vitamin. 100,0% thuốc được kê đơn nằm trong danh mục thuốc của trung tâm y tế
Phú Giáo. Cao nhất là bệnh về tuần
hoàn chiếm 25,8%, tiếp theo là bệnh hô hấp với 11,7%. Nhóm bệnh nhiễm khuẩn ký
sinh trùng đứng vị trí thứ 3, chiếm 11,3%. Thấp nhất là u ác các phần khác
không xác định chiếm tỷ lệ 0,4%. Số
thuốc kháng sinh trung bình là 1,1 thuốc (SD=0,2. Số tương tác trung bình trong
đơn là 0,9 tương tác (SD=0,3).
Có 41 đơn thuốc có tương tác chiếm 10,3% tổng
số đơn khảo sát.
Kiến nghị
·
Đối với bệnh viện: Đưa phần mềm xét tương tác thuốc như Medscape vào qui trình kê đơn, xét duyệt
thuốc để hạn chế tương tác thuốc trong đơn.
·
Đối với khoa Dược:
Phối hợp với phần mềm VMPThis tiếp tục rà soát và hoàn thiện phần mềm quản lý
khám bệnh, đặc biệt cần bổ sung để hoàn thiện các nội dung liên quan đến hướng
dẫn sử dụng thuốc
·
Đối với Hội đồng
thuốc và điều trị: Cần tăng cường hoạt động thông tin thuốc và
dược lâm sàng nhằm tránh tình trạng kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn thuốc. Cần
có nhiều hơn nữa những nghiên cứu về tương tác thuốc có thể xảy ra của chính
những thuốc có trong trung tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Y tế (2005), Tương tác thuốc,
Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
2.
Bộ Y tế (2008), Quy định kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú, Quyết đinh 04/2008/QĐ – BYT.
3.
Trần Diệu Hiền (2014), Khảo sát
thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện ung thư Đà Nẵng năm 2013, Khóa luận
tốt nghiệp Dược sỹ khóa 20092014, Đại học Dược Hà Nội, tr 8.
4.
Trần Minh Hiệp (2013), Phân tích
thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Đà Nẵng năm 2013, Khóa luận
tốt nghiệp Dược sỹ khóa 20082013, Đại học Dược Hà Nội, tr 29-47.
5.
Lê Quốc Thịnh (2005), “Bùng nổ hiện
tượng kê đơn thuốc theo quảng cáo”, Tạp chí thông tin dược lâm sàng, số 6,
tr 14-15.
6.
Nguyễn Thị Thu (2014), Phân tích
hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2013, Khóa
luận tốt nghiệp dược sỹ đại học khóa 2009-2014, Trường Đại học dược Hà Nội, tr
37-38.
7.
Hà Văn Đạt (2015), Phân tích hoạt
động lựa chọn thuốc tại trung tâm Y tế Dầu Tiếng tỉnh Bỉnh dương năm 2014, Tổ
chức quản lý Dược: Trường Đại học Dược Hà Nội.