KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 18 ĐẾN 60 TUỔI SỐNG TẠI THỊ TRẤN PHƯỚC VĨNH, HUYỆN PHÚ GIÁO , TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2016
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CỦA
NGƯỜI DÂN TỪ 18 ĐẾN 60 TUỔI SỐNG TẠI THỊ TRẤN PHƯỚC VĨNH, HUYỆN PHÚ GIÁO , TỈNH
BÌNH DƯƠNG NĂM 2016
......................... Nguyễn Minh Đức,
Trần Hoàng Dung
Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường là gánh nặng toàn cầu, do hậu quả của lối
sống ít vận động, ăn thực phẩm nhiều dầu mỡ và đường. Xu hướng hiện
tại là đẩy mạnh công tác phòng chống đái tháo đường. Các nghiên cứu cho thấy kiến
thức, thực hành về phòng chống đái tháo đường có vai trò quang trọng phòng ngừa
bệnh.
Mục
tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ người
dân từ 18 đến 60 tuổi sống tại thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh đái tháo đường và các
yếu tố liên quan.
Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016 trên đối tượng người dân từ 18 đến 60 tuổi sống tại thị trấn Phước Vĩnh,
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Kết quả: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về phòng chống bệnh
đái tháo đường là 27.7%, thực hành đúng là 33.9%. Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa kiến thức đúng với thực thành đúng (p<0.001, PR=1.92 KTC
95%:1.46-2.53). Có mối liên quan có tính khuynh hướng giữa nhóm tuổi với kiến
thức chung (p=0.001, PR=0.52, KTC 95%:0.40-0.68). Có mối liên quan có tính
khuynh hướng giữa trình độ học vấn với kiến thức chung (p=0.001, PR= 2.93, KTC
95%:2.49-3.46). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với thực
hành chung (p=0.002, PR= 0.58, KTC 95%:0.41-0.81). Có mối liên quan có tính
khuynh hướng giữa trình độ học vấn với thực hành chung (PR= 1.34, KTC 95%:1.13-1.58). Nghiên cứu không tìm thấy
mối liên quan giữa kiến thức chung, thực hành chung với nghề nghiệp của người
dân.
Kết luận: Đẩy
mạnh tuyên truyền về kiến thức, thực hành cho người dân về triệu trứng bệnh,
các yếu tố nguy cơ, biện pháp phòng ngừa bệnh, chế độ ăn và luyện tập thể lực.
ABSTRACT
Background: Diabetes is a global burden,
as a result of a sedentary lifestyle, eating greasy foods and sugar. The
current trend is to strengthen the prevention of diabetes. The study showed
that knowledge and practices in diabetes prevention important role prevention.
Objectives: Determine
the percentage of people were in the age group of 18 to 60 years, living in the
Phuoc Vinh town, Phu Giao District, Binh Duong Province the right knowledge and
practice prevention of diabetes and related factors.
Method: A cross sectional study was conducted from June to October in
2016 people were in the age group of
18 to 60 years, living in the town of
Phuoc Vinh, Phu Giao District, Binh Duong Province.
Result: The rate of people
having right knowledge about diabetes prevention is 27.65%, having right
practice of diabetes prevention is 33.9%. The statistic relationship between
right knowledge and right practice (p <0.001, PR = 1.92 95% CI: 1:46 to
2:53). There is relationship between general knowledge with age group (p=0.001,
PR=0.52, KTC 95%:0.40 to 0.68). There is relationship between general
knowledge with educatio level (p=0.001,
PR= 2.93, KTC 95%:2.49 to 3.46). There is relationship between general
practice with age group (p=0.002,
PR= 0.58, KTC 95%:0.41 to 0.81). There is relationship between general
practice with education level, (PR= 1.34, KTC
95%:1.13 to 1.58). The study did not find relationship
between general knowledge, the general practice with people's careers.
Conclusion:
Promote dissemination of knowledge, practice for
the people about symptoms, diseases, risk factors, preventive measures,
diet and physical exercise.
ĐẶT VẤN
ĐỀ
Đái tháo đường là gánh nặng toàn cầu, do hậu quả của lối sống ít vận động,
ăn thực
phẩm nhiều dầu mỡ và đường. Xu hướng hiện
tại là đẩy mạnh công tác phòng chống đái tháo đường. Các nghiên cứu cho thấy kiến
thức, thực hành về phòng chống đái tháo đường có vai trò quang trọng phòng ngừa
bệnh.
Theo Tổ chức Y
tế Thế giới, tính đến tháng 11/2013, trên thế giới có khoảng 382 triệu người mắc
ĐTĐ, kèm theo những biến chứng gây tàn tật, đe dọa tính mạng. Số người bị bệnh
ĐTĐ tăng từ 108 triệu trong năm 1980 lên 422 triệu năm 2014. Trong đó, ĐTĐ ở
người lớn trên 18 tuổi tăng từ 4.7% lên 8.5% [4].
Vì thế nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ
kiến thức, thực hành của người dân từ 18-60 tuổi sống tại thị trấn Phước Vĩnh,
huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương về phòng chống ĐTĐ và một số yếu tố liên quan.
Từ đó đưa ra các nội dung và hình thức tuyên truyền cụ thể, thích hợp để nâng
cao tỷ lệ kiến thức, thực hành phòng ngừa
ĐTĐ.
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ
người dân từ 18 đến 60 tuổi sống tại thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống bệnh đái tháo đường và các
yếu tố liên quan năm 2016.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định
tỷ lệ người dân từ 18 đến 60 tuổi
sống
tại thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương có kiến thức đúng về phòng chống đái tháo đường.
2. Xác định
tỷ lệ người dân từ 18 đến 60 tuổi sống tại thị trấn
Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương có thực hành
đúng về phòng chống bệnh đái tháo đường.
3. Xác định
mối liên quan giữa kiến thức, thực hành về phòng chống
bệnh đái tháo đường của người dân từ 18 đến 60 tuổi
sống
tại thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương với các đặc điểm dân số xã hội.
4. Xác định
mối liên quan giữa kiến thức chung, thực hành chung về
phòng chống bệnh đái tháo đường của người dân từ 18 đến 60
tuổi sống tại thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu:
Người dân từ 18 đến 60 tuổi sống tại thị
trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương từ một năm trở lên.
Cỡ mẫu:
= 363 người dân
(chọn p=0.62 theo nghiên cứu Bùi Thị Khánh Thuận
năm 2013)
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện hệ thống.
Phương pháp xử lí dữ kiện: Dữ liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm Epidata
3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12.0
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Các đặc điểm dân số xã hội của mẫu
nghiên cứu
Bảng 1: Các đặc
điểm dân số xã hội của mẫu nghiên cứu
Đặc tính mẫu
|
Tần số
|
Tỉ lệ
(%)
|
Nhóm tuổi
Từ 18 – 30 tuổi
Từ 31– 45 tuổi
Trên 45 tuổi
|
115
178
70
|
31.7
49.0
19.3
|
Giới
tính
Nam
Nữ
|
120
243
|
33.1
66.9
|
Trình
độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp
3
|
10
46
134
118
55
|
2.8
12.7
36.9
32.5
15.2
|
Nghề
nghiệp
CNVC
CN
Nông dân
Kinh doanh
Nội trợ
Khác
|
29
160
40
41
50
43
|
18.0
44.1
11.0
11.3
13.8
11.9
|
Tình
trạng hôn nhân
Độc thân
Đã có vợ/chồng
Khác: ly thân, ly dị, góa
|
41
259
63
|
11.3
71.4
17.4
|
Kết quả cho thấy đa số người tham
gia nghiên cứu có độ tuổi từ 31- 45 tuổi chiếm 49.0%, nhóm tuổi từ 18-30 chiếm 31.7%.
Tỷ lệ nữ tham gia nghiên cứu chiếm 66.9%; trình độ học vấn chủ yếu là cấp 2 chiếm
36.9%, cấp 3 chiếm 32.5%. Về nghề nghiệp đa số là công nhân chiếm 44.1%, công
nhân viên chức chiếm 18.0%. Đa số đối tượng đã có vợ/chồng chiếm 71.4%.
Kiến thức về phòng chống đái tháo đường
Bảng 2: Kiến thức về phòng chống
đái tháo đường
Kiến thức
|
Tần số
|
Tỉ lệ (%)
|
Triệu chứng của ĐTĐ
Ăn nhiều
Uống nhiều.
Tiểu nhiều
Sụt cân
nhanh
Không biết
Khác
|
81
143
174
122
107
12
|
31.6
55.9
70.0
47.7
29.5
5.0
|
Biến chứng ĐTĐ
Bệnh tim mạch
Loét bàn
chân
Suy thận
Mù lòa
Nhiễm
trùng các bộ phận cơ thể
Tai biến mạch
máu não
Tử vong
Không biết
Khác
|
58
88
169
146
118
114
58
52
2
|
18.7
28.3
54.3
47.0
37.9
36.7
18.7
14.3
0.6
|
Yếu tố nguy cơ tiền ĐTĐ
Lối sống
ít vận động
Thừa cân,
béo phì
Cao huyết
áp
Uống nhiều
rượu bia
Hút thuốc
lá
Người trên
45 tuổi
Không biết
Khác(ghi
rõ)
|
118
240
204
187
160
76
13
6
|
33.7
68.6
58.3
53.4
45.7
21.7
3.6
1.7
|
Các biện pháp phòng ngừa bệnh
Dinh dưỡng
hợp lý
Luyện tập
thể lực thường xuyên phù hợp
Khám sức
khỏe định kỳ
Không biết
Khác
|
277
290
124
19
5
|
80.5
84.9
36.1
5.2
1.5
|
Chế độ
ăn
Hạn chế
ăn/uống những thực phẩm có nhiều đường
Hạn chế thức
ăn giàu chất béo
Ăn nhiều
thức ăn giàu chất xơ
Ăn nhiều
bữa, chia nhỏ bữa ăn
Hạn chế
thói quen uống rượu, bia
Không biết
Khác
|
191
291
187
137
99
16
4
|
55.0
83.9
53.9
39.5
28.5
4.4
1.2
|
Chế độ
luyện tập thể lực
Tích cực
hoạt động thể lực
Thường
xuyên tập thể dục thể thao
Tránh
lối sống ít vận động
Khác
|
183
239
77
59
|
50.4
65.8
21.2
16.3
|
Khám
sức khỏe định kỳ
< 6 tháng
6 tháng-12 tháng
>12 tháng
Không biết
Khác
|
43
154
130
34
2
|
11.9
42.4
35.8
9.4
0.6
|
Kiến
thức chung
Đúng
Chưa đúng
|
100
263
|
27.7
72.5
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ người dân
có kiến thức chung đúng về phòng chống đái tháo đường chiếm 27.7%. Trong đó biết
triệu chứng bệnh là 18.5%, biến chứng là 13.2%, yếu tố nguy cơ là 24.5%, các biện
pháp phòng ngừa bệnh là 73.3%.
Mối liên quan giữa kiến thức với đặc
điểm dân số xã hội
Bảng 3: Mối liên
quan giữa kiến thức với đặc điểm dân số xã hội
Đặc tính mẫu
|
Kiến thức
|
P
|
PR(KTC 95%)
|
Đúng
(%)
|
Chưa
đúng (%)
|
Giới
Nam
Nữ
|
26(21.7)
74(30.5)
|
94(73.3)
169(69.6)
|
0.078
|
0.71(0.48-1.05)
|
Nhóm tuổi
Từ 18 – 30
tuổi
Từ 31– 45
tuổi
Trên 45 tuổi
|
51(44.4)
40(12.6)
9(12.7)
|
64(55.6)
137(77.4)
62(87.3)
|
**
0.001
|
1.00
0.52(0.40-0.68)
|
Trình độ học vấn
≤ Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
>Cấp 3
|
0(0.0)
11(8.2)
47(39.8)
42(76.4)
|
56(100.0)
123(91.8)
71(60.2)
13(23.6)
|
**
0.001
|
1.00
2.93(2.49-3.46)
|
Nghề nghiệp
Công nhân
viên chức
Công nhân
Nông dân
Kinh doanh
Nội trợ
Khác
|
19(65.5)
23(14.4)
5(12.5)
21(51.2)
11(22.0)
21(48.8)
|
10(34.5)
137(85.6)
35(87.5)
20(48.8)
39(78.0)
22(51.2)
|
0.001
0.002
0.459
0.013
0.384
|
1.00
0.09(0.02-0.35)
0.08(0.01-0.39)
0.55(0.11-2.66)
0.15(0.03-0.67)
0.50(0.11-2.36)
|
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
Đã có vợ/chồng
Khác
|
19(46.3)
71(27.4)
10(15.9)
|
22(53.7)
188(72.6)
53(84.1)
|
0.071
0.008
|
1.00
0.44(0.18-1.07)
0.22(0.07-0.67)
|
**Chi bình phương khuynh hướng
Kết
quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có tính khuynh hướng giữa nhóm tuổi với
kiến thức chung về phòng chống ĐTĐ (p=0.001), cứ tăng một nhóm tuổi thì tỷ lệ
kiến thức chung đúng giảm 0.52 lần (PR=0.52, KTC 95%:0.40-0.68).
Có mối liên
quan có tính khuynh hướng giữa trình độ học vấn và kiến thức chung về phòng chống
ĐTĐ (p=0.001), cứ tăng một cấp học thì tỷ lệ kiến thức chung đúng của đối tượng
tham gia nghiên cứu tăng 2.93 lần (PR=2.93, KTC 95%:2.49-3.46).
Thực hành về phòng chống ĐTĐ
Bảng 4: Thực hành về phòng chống
ĐTĐ
Thực hành
|
Tần số
|
Tỉ lệ (%)
|
Hút thuốc lá
Có
Không
|
51
312
|
14.1
86.0
|
Uống rượu/bia
Có
Không
|
123
240
|
38.9
66.1
|
Thói quen ăn
Ăn no
Ăn vừa
đủ
Ăn ít
|
156
190
17
|
43.0
52.3
4.7
|
Thói quen dùng dầu mỡ
Chỉ dùng dầu
thực vật
Chỉ dùng mỡ
động vật
Dùng cả dầu
thực vật, mỡ động vật
Không dùng
dầu mỡ
|
278
23
49
13
|
76.6
6.3
13.5
3.6
|
Ăn rau
xanh
Thường
xuyên
Không thường
xuyên
|
240
123
|
66.1
33.9
|
Thói
quen ăn/uống đồ ngọt
Có
Không
|
66
297
|
18.2
81.8
|
Luyện
tập thể lực
Có
Không
|
120
243
|
33.1
66.9
|
Khám
sức khỏe định kỳtrong 3 năm gần đây
Không khám
1 lần
2 lần
≥ 3 lần
|
193
85
62
23
|
53.2
23.4
17.1
6.3
|
Duy trì khám sức khỏe định kỳ
< 6 tháng/1 lần
6 tháng-12 tháng/1 lần
>12 tháng/1 lần
Không khám
|
12
69
86
193
|
3.3
19.2
23.9
53.6
|
Thực hành chung
Đúng
Chưa đúng
|
123
240
|
33.9
66.1
|
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực
hành chung đúng của đối tượng tham gia nghiên cứu là 33.9%. Trong đó, thực hành
đúng không hút thuốc lá là 86.0%, không uống rượu bia là 66.2%, có luyện tập thể
lực là 33.1%, không ăn/uống đồ ngọt là 81.8%, khám sức khỏe định kỳ là 6.34%,
có duy trì khám sức khỏe định kỳ là 19.2%.
Mối liên qua giữa thực hành với đặc
điểm dân số xã hội
Bảng 5: Mối liên
qua giữa thực hành với đặc điểm dân số xã hội
Đặc tính mẫu
|
Thực hành
|
|
|
Đúng (%)
|
Chưa đúng (%)
|
Giới
Nam
Nữ
|
20(16.7)
103(42.4)
|
100(83.3)
140(57.6)
|
<0.001
|
0.39(0.26-0.60)
|
Nhóm tuổi
Từ 18 – 30 tuổi
Từ 31– 45 tuổi
Trên 45 tuổi
|
48(41.7)
43(21.3)
32(45.1)
|
67(58.3)
134(75.7)
39(54.9)
|
0.002
0.654
|
1.00
0.58(0.41-0.81)
1.08(0.77-1.51)
|
Trình độ học vấn
≤Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
>Cấp 3
|
20(35.7)
25(18.7)
47 (39.8)
31(33.9)
|
36(64.3)
109(81.3)
71(60.2)
24(43.6)
|
**
0.001
|
1.00
1.34(1.13-1.58)
|
Nghề nghiệp
CNVC
CN
Nông dân
Kinh doanh
Nội trợ
Khác
|
12(41.4)
37(23.1)
12(32.5)
16(39.0)
26(52.0)
19(44.2)
|
17(58.6)
123(78.9)
27(65.5)
25(61.0)
24(48.0)
24(55.8)
|
**
0.226
0.646
0.900
0.544
0.878
|
1.00
2.35(0.59-9.33)
1.47(0.29-7.51)
1.10(0.24-5.07)
0.65(0.16-2.59)
0.89(0.21-3.85)
|
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
Đã có vợ/chồng
Khác: ly thân, ly dị, góa
|
17(41.5)
92(35.5)
14(22.2)
|
24(58.5)
167(64.5)
49(77.8)
|
0.641
0.262
|
1.00
01.29(0.45-3.69)
2.47(0.51-12.10)
|
** Chi bình phương khuynh hướng
Có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và thực hành chung về phòng chống ĐTĐ (p<0.001),
nam giới có tỷ lệ thực hành chung đúng bằng 0.39 lần giới nữ (KTC
95%:0.26-0.60).
Có mối liên quan
có tính khuynh hướng giữa trình độ học vấn và thực hành chung về phòng chống
ĐTĐ (p=0.001), cứ tăng lên một cấp học thì tỷ lệ thực hành chung đúng tăng lên
1.34 lần (KTC 95%:1.13-1.58).
Mối liên quan giữa kiến thức chung với
thực hành chung về phòng chống ĐTĐ
Bảng 6: Mối liên
quan giữa kiến thức chung với thực hành chung về phòng chống ĐTĐ
Kiến thức
|
Thực hành chung
|
|
PR (KTC95%)
|
Đúng
(%)
|
Chưa
đúng (%)
|
Triệu chứng của
ĐTĐ
Đúng
Chưa đúng
|
38(56.7)
85(29.7)
|
29(28.7)
211(71.3)
|
<0.001
|
1.98(1.50-2.60)
|
Tính nguy hiểm
Đúng
Chưa đúng
|
110(32.9)
13(44.8)
|
224(67.1)
16(55.2)
|
0.194
|
0.73(0.48-1.14)
|
Biến chứng
Đúng
Chưa đúng
|
26(54.2)
97(30.8)
|
22(45.8)
218(69.2)
|
0.0014
|
1.76(1.29-2.39)
|
Tiền ĐTĐ
Đúng
Chưa đúng
|
42(39.6)
81(31.5)
|
64(60.4)
176(68.5)
|
0.138
|
1.26(0.93-1.69)
|
Yếu tố tăng
nguy cơ
Đúng
Chưa đúng
|
49(55.1)
74(27.0)
|
40(44.9)
200(72.0)
|
<0.001
|
2.04(1.56-2.67)
|
Biện pháp phòng ngừa
Đúng
Chưa đúng
|
99(37.2)
24(24.7)
|
167(62.8)
73(75.3)
|
0.026
|
1.50(1.03-2.20)
|
Chế độ ăn
Đúng
Chưa đúng
|
75(43.4)
48(25.3)
|
98(56.6)
142(74.7)
|
0.0003
|
1.72(1.27-2.31)
|
Chế độ luyện tập
thể lực
Đúng
Chưa đúng
|
58(36.3)
65(32.0)
|
102(63.7)
138(68.0)
|
0.398
|
1.13(0.85-1.51)
|
Khám sức khỏe định kỳ
Đúng
Chưa đúng
|
55(35.7)
68(32.5)
|
99(64.3)
141(67.5)
|
0.527
|
1.09(0.83-1.46)
|
Kiến thức
chung
Đúng
Chưa đúng
|
52(52.0)
71(27.0)
|
48(48.0)
192(73.0)
|
<0.001
|
1.92(1.46-2.53)
|
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kiến thức chung và thực hành chung về phòng chống ĐTĐ (p<0.001), nhóm đối
tượng có kiến thức chung đúng có tỷ lệ thực hành đúng bằng 1.92 lần nhóm có kiến
thức chưa đúng (KTC 95%(1.46-2.53).
BÀN LUẬN
Kiến thức về phòng chống ĐTĐ
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ
nữ có kiến thức chung đúng về phòng chống ĐTĐ thấp chỉ chiếm 27.7% cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành với 8.7% [1], và cao hơn nguyên cứu của Lã
Ngọc Quang với 13.2%, thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Khánh Thuận với
62.0% [2, 3]. Có sự khác biệt
này là do tiêu chuẩn đánh giá kiến thức đúng trong từng bộ câu hỏi là khác
nhau, trong nghiên cứu của chúng tôi đúng trên 60% các yếu tố mới được đánh giá
là có kiến thức đúng. Bên cạnh đó, do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có học
vấn thấp chủ yếu ≤ cấp 2 (52.3%), cùng với sự tiếp nhận thông tin truyền thông
ít đa dạng hơn.
Thực hành về
phòng chống ĐTĐ
Kết quả phân tích cho thấy đối tượng
có thực hành chung đúng về phòng chống ĐTĐ thấp chiếm 33.9% thấp hơn nghiên cứu
của tác giả Bùi Thị Khánh Thuận là 62.0% [3].
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn, giới, nhóm tuổi và thực hành
trong phòng chống ĐTĐ phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành[1] .Qua đó cho thấy học vấn tăng lên
một cấp thì tỷ lệ thực hành đúng của người dân tăng lên gấp 1.34 lần. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ
thực hành đúng ở nhóm tuổi 31-45 chỉ bằng 0.58 lần nhóm đối tượng ở nhóm 18-30
tuổi. Tỷ lệ thực hành đúng ở nam giới chỉ bằng 0.39 lần ở nữ giới. Có thể nhận
thấy trình độ học vấn, giới, nhóm tuổi quyết định rất lớn đến thực hành đúng
trong phòng chống ĐTĐ, người dân có trình độ học vấn càng cao thì kiến thức
đúng cũng tăng cao tương ứng. Ở nam giới phần lớn có hút thuốt, uống rượu bia
nên tỷ lệ thực hành phòng chống ĐTĐ thấp hơn ở nữ giới.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
XUẤT
Kiến thức
về phòng chống ĐTĐ của mẫu nghiên cứu
Đối tượng có kiến
thức chung đúng về phòng chống ĐTĐ chiếm 27.7%. Trong đó, kiến thức đúng về
tính nguy hiểm của bệnh là 92.0%. Kiến thức đúng về triệu chứng của ĐTĐ đạt
18.5%, về các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ là 24.5%, triệu chứng của ĐTĐ đạt 18.5%.
Về
các biện pháp phòng ngừa bệnh, đối tượng có kiến thức đúng đạt 73.3%. Tỷ lệ đối
tượng có kiến thức đúng về chế độ ăn là 47.7%, chế độ luyện tập thể lực là
44.1%, duy trì khám sức khỏe định kỳ là 75.7%, khám sức khỏe định kỳ là 42.4%.
Thực hành về phòng chống ĐTĐ của mẫu nghiên cứu
Tỷ
lệ đối tượng có thực hành chung đúng về phòng chống ĐTĐ đạt 33.9%. Trong đó,
86.0% thực hành đúng không hút thuốc lá, không uống bia rượu là 66.1%. Về thực
hành trong chế độ ăn, ăn no vừa đủ đạt 52.3%, ăn nhiều rau xanh đạt 33.9%,
không ăn đồ ngọt đạt 81.8%%.Về thực hành luyện tập thể lực đạt 33.1%, khám sức
khỏe định kỳ đạt 6.3%, duy trì khám sức khỏe định kỳ đạt đạt 19.2%.
Mối
liên quan
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
kiến thức về phòng chống ĐTĐ với các yếu tố: trình độ học vấn, nhóm tuổi, tình
trạng hôn nhân, giới tính.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thực hành về phòng chống ĐTĐ với các yếu tố: giới, trình độ học vấn, nhóm tuổi,
tình trạng hôn nhân.
- Có mối liên quan giữa thái độ chung và
kiến thức chung về phòng chống ĐTĐ.
ĐỀ
XUẤT
Tăng
cường truyền thông cho cộng về triệu trứng bệnh, các yếu tố nguy cơ, biện pháp
phòng ngừa bệnh, chế độ ăn và luyện tập thể lực. Duy trì và nâng cao các phương
tiện truyền thông phổ biến như tờ rơi, tranh ảnh, loa đài phát thanh ở địa
phương và đặc biệt là sự hướng dẫn của cán bộ Y tế về các biện pháp phòng ngừa
bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn
Văn Lành (2013) "Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống đái thái đường
của đồng bào người dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang năm 2013".
2. Lã Ngọc
Quang (2011) "Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ĐTĐ của người dân
Thái Bình năm 2011".
3. Bùi Thị Khánh Thuận (2013) "Kiến
thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa bệnh đái tháo đường năm 2013".
4. WHO (2016) Diabetes, http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs312/en/, 11 May 2016.