KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ BỆNH ÁN NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ GIÁO NĂM 2016
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ BỆNH ÁN NỘI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ
GIÁO NĂM 2016
Phạm Thị Dung, Huỳnh Thị Trang và
Đỗ Thanh Liêm
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hồ sơ bệnh án là tài liệu khoa học về chuyên
môn kỹ thuật, chứng từ tài chính và tài liệu pháp y. Tuy nhiên chất
lượng hồ sơ bệnh án (HSBA) còn nhiều bất cập.
Mục
tiêu: Mô tả chất
lượng hồ sơ bệnh án nội trú
xuất viện tại Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo. Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 450 bệnh án xuất viện từ ngày 01/01/2016
– 30/6/2016. Sử dụng bảng thu thập dữ liệu soạn sẵn và sử dụng phép kiểm chi
bình phương để xác định mối liên quan giữa các biến số.
Kết quả: Đa số HSBA ghi chép
đầy đủ các cột mục, có 29/38 tiểu mục đạt từ tỉ lệ 80- 100%. Có 9/38 mục có tỉ
lệ đạt ở mức < 80%. Làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản đạt 76,6%, Cho chỉ định
XNCLS phù hợp với chẩn đoán bệnh đạt 70%. Chỉ định thuốc hàng ngày đầy đủ, tên
thuốc rõ ràng, đúng danh pháp,đường dùng, thời gian dùng và cách dùng đạt 76%.
Kết quả XNCLS được sử dụng và ghi chép vào HSBA chỉ có 31,8% tờ điều trị ghi
kết quả CLS. Có mối liên quan giữa khoa Lâm sàng và biến số làm đủ các xét
nghiệm cơ bản.
ABSTRACT
Background: Medical record
documentation is scientific and technical expertise, financial documents and
forensic documentation. However the quality of medical records (HSBA) is
inadequate.
Objective: Describe the quality of
inpatient medical records from the hospital at Medical Center of Phu Giao
district. Describe some of the factors related to the recording inpatient
medical records.
Research methods: cross-sectional study
was performed on 450 patients from the hospital discharge date 01/6/2016 - 30/06/2016.
Using panel data collected and prepared using chi-squared-test to determine the
relationship between the variables.
Results: The majority HSBA fully record
all the items, with 29/38 subsection reaches from 80 to 100% rate. There 9/38
ratio position reached at <80%. Done enough tests to reach 76.6% Basic CLS,
Cho designated XNCLS matching diagnosis reached 70%. Specify the full daily
drug, drug name clear, correct nomenclature, route of administration, and
duration of the use reached 76%. Results XNCLS used and recorded in only 31.8%
HSBA treatment sheets recording the results of CLS. There is a relationship
between clinical variables and doing all the basic tests.
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Một trong những tiêu chỉ đánh giá quan trọng trong công tác kiểm tra hàng năm tại các bệnh viện
từ tuyến địa phương đến trung ương trong cả nước là việc thực hiện “Quy chế về
chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án (HSBA) và kê đơn điều trị”. Đây là một trong
14 quy chế chuyên môn đã được Bộ Y tế (BYT) ban hành theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 nhằm đảm bảo
những nguyện tắc cơ bản trong khám chữa bệnh, kê đơn điều trị và làm HSBA. Qua
đó, nâng cao chất lượng HSBA, chất lượng chẩn đoán, điều trị, theo dõi và chăm sóc người bệnh
tại các cơ sở y tế công và tư trên toàn quốc. Hồ sơ bệnh án là tài liệu khoa
học về chuyên môn kỹ thuật, chứng từ tài chính và tài liệu pháp y. Việc làm
HSBA phải được tiến hành khẩn trương, khách quan, thận trọng, tỉ mỉ,
chính xác và khoa học. HSBA được nhân viên y tế (NVYT) tiến hành ngay khi bệnh
nhân nhập viện, nó chứa đựng các thông tin quan trọng về cuộc sống và sức khỏe
của người bệnh trong quá khứ, hiện tại và diễn biến quá trình điều trị cho người bệnh.
NVYT là người khai thác và ghi chép tất cả các vấn để liên quan đến người bệnh
từ tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, các triệu chứng bệnh lý,
tâm lý, hoàn cảnh gia đình họ. Do đó, HSBA là hệ thống dữ liệu của một bệnh nhân trong một
đợt khám và điều trị nội trú hay ngoại trú tại các cơ sở y tế. HSBA được xem là
công cụ hữu hiệu để quản lý người bệnh trong bệnh viện, theo dõi diễn biến của
bệnh để kịp thời đưa ra phác đồ điều trị chính xác. Hồ sơ bệnh án là tài liệu
quan trọng lưu trữ tại mỗi bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa (thuộc Trung tâm Y tế) huyện Phú Giáo là Bệnh viện đa khoa
hạng ba với 120 giường bệnh, hàng năm tiếp nhân khoảng 11.000 bệnh nhân vừa
điều trị nội, ngoại trú, số lượng hồ sơ bệnh án tăng dần qua từng năm.Chất lượng ghi chép HSBA đã và đang được Ban
Giám đốc Bệnh viện quan tâm. Phòng Kế hoạch tổng hợp được Ban Giám đốc giao nhiệm vụ quản lý và giám sát
việc tuân thủ Quy chế HSBA tại bệnh viện. Tuy nhiên, qua kết quả bình bệnh án hàng
tháng và kết quả kiểm tra bệnh viện hàng năm thì công tác thực hiện Quy chế hồ
sơ bệnh án đang còn nhiều bất cập. Hiện tại, Phòng Kế hoạch tổng hợp chỉ có thể
kiểm tra tỷ mỷ 100 bệnh án/tháng. Vì vậy, thực trạng chất lượng HSBA nói chung chưa được đánh giá
chính xác. Cụ thế, chưa xác định được tỷ lệ đạt về các cấu phần của HSBA.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh
và tránh thất thoát tài chính cho Bệnh viện việc thực hiện đúng Quy chế làm
HSBA rất quan trọng. Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để có
thể đưa ra một bức tranh toàn cảnh về việc ghi chép HSBA nội trú và các yếu tố
liên quan tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Giáo nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực
trạng chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú và các yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo năm 2016”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Mô tả chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú
xuất viện tại Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo từ ngày 01/01/2016 đến
ngày 30/6/2016.
2. Mô tả một số yếu tố liên
quan đến việc ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Giáo
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả
cắt ngang được thực hiện trên bệnh án nội trú xuất viện tại phòng Kế hoạch tổng
hợp, kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Trong 2.800 bệnh án xuất viện từ
ngày 01/01/2016 đến 30/6/2016 chọn 450 bệnh án hợp lệ, khoảng cách mẫu là 6.
Bộ công cụ và thu thập số liệu
Thu thập số liệu
dựa vào phiếu thu thập soạn sẵn có cấu trúc. Phiếu thu thập gồm ba phần: Phần
hành chính bệnh án gồm 10 mục, phần quản lý người bệnh gồm 8 mục, phần bệnh án
gồm 20 mục.
Phương pháp quản lý và phân tích thống kê
Dữ liệu sau khi
được ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin của nghiên cứu viên, được kiểm tra
xem đã đầy đủ thông tin và được ghi nhận rõ ràng hay không trước khi gắn mã số
và nhập vào máy tính. Các dữ liệu được mã hóa để thuận tiện cho việc nhập và
phân tích dữ liệu.Dữ liệu được nhập bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 và phân
tích thống kê bằng test kiểm định χ2. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ %. Sử
dụng test kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
1. Phân bố hồ sơ bệnh án theo các khoa:
STT
|
Tên khoa
|
Số lượng HSBA
|
Tỷ lệ
|
1
|
Hồi
sức cấp cứu
|
78
|
17,3
|
2
|
Khoa
Nội – Nhiễm
|
184
|
40,9
|
3
|
Khoa
PS-CSSKSS
|
40
|
8,9
|
4
|
Khoa
Nhi
|
86
|
19,1
|
5
|
Khoa
Ngoại
|
33
|
7,3
|
6
|
Khoa
YHCT-PHCN
|
29
|
6,4
|
|
Tổng
cộng
|
450
|
100
|
2.Thực trạng chất lượng HSBA
Phần thông tin
chung trong HSBA
Phần hành chính
được đánh giá dựa trên kết quả ghi chép của 12 mục trong HSBA là: họ tên, ngày
sinh, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, ngoại kiểu, địa chỉ, nơi làm việc, đối
tượng, BHYT, họ tên và địa chỉ người nhà, không viết tắt ở phần hành chính. Kết
quả chi tiết tực trạng ghi chép phần hành chính được mô tả cụ thể:
Bảng 1: Bảng tóm tắt thực trạng ghi chép
phần hành chính
STT
|
Hành chính
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Họ
tên bệnh nhân
|
100
|
100
|
|
|
2
|
Năm
sinh
|
448
|
99,6
|
02
|
0,4
|
3
|
Giới
tính
|
450
|
100
|
|
|
4
|
Nghề
nghiệp
|
448
|
99,6
|
02
|
0,4
|
5
|
Dân
tộc
|
447
|
99,3
|
03
|
0,7
|
6
|
Ngoại
kiều
|
442
|
98,2
|
08
|
1,8
|
7
|
Đị
chỉ
|
450
|
100
|
|
|
8
|
Nơi
làm việc
|
369
|
82
|
81
|
18
|
9
|
BHYT
|
448
|
99,9
|
02
|
0,4
|
10
|
Họ
tên, địa chỉ người nhà
|
48
|
10,7
|
402
|
89,3
|
Bảng 1 cho thầy
các mục nhỏ trong phần hành chính ờ phần thông tin chung của HSBA được ghi chép
với tỷ lệ đạt rất cao như mục họ tên bệnh nhân 100%, giới tính 100%, BHYT
99,9%, năm sinh 99,6%, nghề nghiệp 99,6%, dân tộc 99,3%, ngoại kiều 98,2%, nơi
làm việc 82%.
Bảng 2: Bảng tóm tắt chất lượng phần quản
lý người bệnh
Phần này được
đánh giá qua kết quả ghi chép của 8 tiểu mục đó là: vào viện, trực tiếp vào
khoa, nơi giới thiệu, vào khoa, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, tổng số ngày
điều trị. Kết quả chi tiết thực trạng ghi chép phần quản lý người bệnh được mô
tả cụ thể như sau:
STT
|
Quản lý người bệnh
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Vào
viện
|
450
|
100
|
|
|
2
|
Trực
tiếp vào khoa
|
450
|
100
|
|
|
3
|
Nơi
giới thiệu
|
450
|
100
|
|
|
4
|
Vào
khoa
|
450
|
100
|
|
|
5
|
Chuyển
khoa
|
450
|
100
|
|
|
6
|
Chuyển
viện
|
446
|
99,1
|
4
|
0,9
|
7
|
Ra
viện
|
445
|
98,9
|
5
|
1,1
|
8
|
Tổng
số ngày điều trị
|
445
|
98,9
|
5
|
1,1
|
Bảng 2 cho thấy,
mục vào viện, trực tiếp vào khoa, nơi giới thiệu, vào khoa, chuyển khoa đểu đạt
100%, chuyển viện 99,1% và mục ra viện, tổng số ngày điều trị đều đạt 98,9%.
Bảng 3: Bảng tóm tắt thực trạng ghi chép
phần chẩn đoán
Phần chẩn đoán
được đánh giá dựa trên kết quả ghi chép của 4 tiểu mục là: nơi chuyển đến, khoa
khám bệnh, cấp cứu, khi vào khoa điều trị, ra viện. kết quả như sau:
STT
|
Chẩn đoán
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Nơi
chuyển đến
|
447
|
99,3
|
3
|
0,7
|
2
|
Khoa
khám bệnh, cấp cứu
|
447
|
99,3
|
3
|
0,7
|
3
|
Khi
vào khoa điều trị
|
445
|
98,9
|
5
|
1,1
|
4
|
Ra
viện
|
447
|
99,3
|
3
|
0,7
|
Phần
chẩn đoán bệnh ghi chép đầy đủ, thực hiện theo bảng phân loại bệnh tật theo
ICD10. Mục nơi chuyển đến, khoa khám bệnh, cấp cứu, ra viện đều đạt 99,3% và
mục khi vào khoa điều trị đạt 98,9%.
Bảng 4. Tóm tắt thực trạng ghi chép phần
tình trạng ra viện:
TT
|
Nội dung tình trạng ra viện
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Mục
kết quả điều trị
|
450
|
100
|
|
|
Từ bảng trên cho
thấy hồ sơ bệnh án ghi đầy đủ vào mục kết quả điều trị là 100%.
Bảng 5. Tóm tắt thực trạng ghi chép lý do
vào viện và hỏi bệnh
TT
|
Nội dung tình trạng ra viện
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Lý
do vào viện
|
323
|
71.8
|
127
|
28.2
|
2
|
Hỏi
bệnh
|
|
|
|
|
|
Quá trình bệnh lý
|
324
|
72.0
|
126
|
28.0
|
|
Tiền sử bệnh
|
398
|
88.4
|
52
|
11.6
|
Qua phân tích
450 HSBA nghiên cứu, phân ghi chép mục lý do vào viện ghi chép chưa đầy đủ đạt
71,8%, mục khai thác quá trình bệnh lý chưa đầy đủ nội dung đạt 72%, và phần
khai thác bệnh sử đạt 88,4%.
Bảng 6: Thực trạng ghi chép phần khám xét,
chẩn đoán , tiên lượng
TT
|
Khám bệnh
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khám
toàn thân
|
400
|
88.9
|
50
|
11.1
|
2
|
Khám
các cơ quan
|
422
|
93.8
|
28
|
6.2
|
3
|
Các
xét nghiệm CLS cần làm
|
101
|
22.4
|
349
|
77.6
|
3.1
|
Có làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản
|
345
|
76.7
|
105
|
23.3
|
3.2
|
Có làm XNCLS để theo dõi quá trình điều
trị nếu cần
|
345
|
76.7
|
105
|
23.3
|
3.3
|
Chẩn đoán bệnh phù hợp với triệu chứng lâm
sàng đã mô tả và kết quả XNCLS
|
376
|
83.6
|
74
|
16.4
|
3.4
|
Cho chỉ định XNCLS phù hợp với chẩn đoán
bệnh
|
315
|
70.0
|
135
|
30.0
|
4
|
Mục
tóm tắt bệnh án
|
385
|
85.6
|
65
|
14.4
|
Bảng 6 cho ta
thấy mục ghi chép tương đối đầy đủ như: khám các cơ quan đạt 93,8%, khám toàn
than đạt 88,9%, mục tóm tắt bệnh án 85,8% và các xét nghiệm CLS cần làm chỉ đạt
22,4%.
Bảng 7: Thực trạng ghi chép phần hướng điều
trị
TT
|
Hướng điều trị
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Bác
sĩ điều trị khám bệnh, ghi nhận xét, ra y lệnh điều trị hàng ngày
|
430
|
95.6
|
20
|
4.4
|
2
|
Y
lệnh toàn diện: Nhận xét, chỉ định thuốc, phân cấp chăm sóc, theo dõi, chế độ
dinh dưỡng, chỉ định thủ thuật, kết quả XNCLS được sử dụng và ghi chép vào
HSBA
|
143
|
31.8
|
307
|
68.2
|
3
|
Chỉ
định thuốc hàng ngày đầy đủ, tên thuốc rõ ràng, đúng danh pháp,đường dùng,
thời gian dùng và cách dùng
|
342
|
76.0
|
108
|
24.0
|
4
|
Bác
sĩ kí ghi rõ họ tên sau khi thăm khám, ra
y
lệnh, hội chẩn, phiếu XNCLS
|
445
|
98.9
|
5
|
1.1
|
5
|
Thông
tin hành chính ở các tờ điều trị
|
445
|
98.9
|
5
|
1.1
|
6
|
Người
bệnh nặng xin về, chuyển tuyến, chuyển khoa phải hội chẩn và có đầy đủ chữ ký
|
448
|
99.6
|
2
|
0.4
|
Bảng 7 cho thấy:
Hướng điều trị của đa số các Bác sỹ đều thực hiện tốt, chỉ có phần nhận xét,
chỉ định thuốc, phân cấp chăm sóc, theo dõi, chế độ dinh dưỡng, chỉ định thủ
thuật, kết quả XNCLS được sử dụng và ghi chép vào HSBA chỉ đạt 31,8%
Bảng 8: Tóm tắt thực trạng ghi chép phần
tổng kết bệnh án
TT
|
Tổng kết bệnh án
|
Ghi đạt
|
Ghi không đạt
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Mục
quá trình bệnh lý và diễn biến lâm sàng
|
338
|
75.1
|
112
|
24.9
|
2
|
Mục
kết quả cận lâm sàng chính
|
160
|
35.6
|
290
|
64.4
|
3
|
Mục
phương pháp điều trị
|
431
|
95.8
|
19
|
4.2
|
4
|
Mục
chẩn đoán ra viện
|
431
|
95.8
|
19
|
4.2
|
5
|
Mục
kết quả điều trị
|
450
|
100
|
0
|
0
|
6
|
Mục
tình trạng người bệnh ra viện
|
410
|
91.1
|
40
|
8.9
|
7
|
Mục
hướng điều trị và các chế độ tiếp theo
|
389
|
86.4
|
61
|
13.6
|
Bảng 8 cho thấy
các mục đều ghi chép tương đối đầy chỉ có mục ghi kết quả cận lâm sang chỉ đạt
35,6%.
Bảng 9: Mối liên quan giữa khoa lâm
sàng và biến thực hiện đủ các xét nghiệm CLS cơ bản
Khoa
|
Đủ
XNCLS
|
P
|
Đạt
n(%)
|
Không
đạt n(%)
|
HSCC
|
64 (82.1)
|
14(17.9)
|
<0.001
|
Nội
|
145(78.8)
|
39(21.2)
|
Sản
|
34(85.0)
|
6(15.0)
|
Nhi
|
71(82.5)
|
15(17.5)
|
Ngoại
|
21(63.6)
|
12(36.4)
|
YHCT
|
10(34.5)
|
19(65.5)
|
Tổng
|
345(76.7)
|
105(23.3)
|
|
Khoa
làm đủ các xét nghiệm cơ bản đạt tỷ lệ trên 80% là Khoa CCHS, Khoa Sản, Khoa
Nhi, Khoa đạt tỷ lệ thấp là khoa Ngoại 63,6%, YHCT 34,5%. Mối liên quan này có
ý nghĩa thống kê khi Sig <0.001
Bảng 10:
Mối liên quan giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và không có thẻ BHYT đối với biến làm
đủ các xét nghiệm CLS cơ bản
BHYT
|
Đủ XN CLS
|
P
|
Đạt
n(%)
|
Không
đạt n(%)
|
Có
|
248(74.7)
|
84(25.3)
|
0.098
|
Không
|
97(82.2)
|
21(17.8)
|
Tổng
|
345(76.7)
|
105(23.3)
|
|
Bệnh nhân có thẻ
BHYT có tỷ lệ xét nghiệm CLS cơ bản đạt 74,7%, không có BHYT đạt 82,2%. Tuy
nhiên mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê khi Sig = 0.098
KẾT LUẬN
1.Chất lượng hồ sơ bệnh án nội trú tại Trung
tâm Y tế huyện Phú Giáo năm 2016.
- Đa số HSBA ghi chép đầy đủ các
cột mục, có 29/38 tiểu mục đạt từ tỉ lệ 80- 100%.
- Có 9/38 mục có tỉ lệ đạt ở mức
< 80%. Cụ thể như sau:
+ Phần hành chính mục địa chỉ
liên lạc với người nhà đạt tỉ lệ thấp 10,7%.
+ Phần hỏi bệnh có 2 mục đạt tỉ
lệ thấp,mục lý do vào viên đạt 71,8%, mục khai thác quá trình bệnh lý đầy đủ
nội dung đạt 72%,
+ Có 4/8 mục phần khám xét, chẩn
đoán tiên lượng đạt tỉ lệ thấp, chưa ghi các xét nghiệm CLS cần làm vào phần
khám bệnh đạt tỉ lệ 22,4%, làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản đạt 76,6%, Có làm
XNCLS để theo dõi quá trình điều trị nếu cần đạt 76,6%, Cho chỉ định XNCLS phù
hợp với chẩn đoán bệnh đạt 70%.
+ Có 2/6 mục phần điều trị,Y lệnh
toàn diện: Nhận xét, chỉ định thuốc, phân cấp chăm sóc, theo dõi, chế độ dinh
dưỡng, chỉ định thủ thuật, kết quả XNCLS được sử dụng và ghi chép vào HSBA chỉ
có 31,8% tờ điều trị ghi kết quả CLS, mục Chỉ định thuốc hàng ngày đầy đủ, tên
thuốc rõ ràng, đúng danh pháp,đường dùng, thời gian dùng và cách dùng đạt 76 %
+ Phần tổng kết HSBA mục kết quả
cận lâm sàng chính đạt 35,6%.
2.Các yếu tố liên quan đến chất lượng HSBA
Có
mối liên quan giữa khoa Lâm sàng với chỉ tiêu làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản,
không có mối liên quan làm đủ các xét nghiệm CLS cơ bản với bệnh nhân có thẻ bảo
hiểm và không có thẻ bảo hiểm
KIẾN NGHỊ VÀ PHỔ BIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiến nghị
Đối với BGĐ: Cần
quan tâm chỉ đạo sát sao, việc thực hiện các quy chế chuyên môn, đặc biệt là
quy chế HSBA, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo định kỳ và đột xuất. Đặc biệt tăng cường
nâng cao tỉ lệ của 9 mục đạt < 80%.
Đưa nội dung thực hiện quy chế
chuyên môn bệnh viện trong đó có quy chế HSBA là tiêu chí đánh giá thi đua khen
thưởng nhân viên hàng năm nhằm khuyến khích động viên thực hiện tốt quy chế làm
hồ sơ bệnh án.
Đối với các
phòng chức năng:
- Triển khai thực hiện chỉ đạo
của BGĐ phối hợp với các khoa lâm sàng triển khai kế hoạch kiểm tra giám sát
thực hiện quy chế HSBA tại các khoa.
- Thực hiện nghiêm túc công tác
bình bệnh án để chỉ ra các sai sót, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện quy
chế HSBA.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo và
tập huấn về quy chế làm HSBA.
Đối với các khoa
LS:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo
khoa trong công tác kiểm tra về công tác làm HSBA.
- Tích cực tham gia đầy đủ các
buổi bình BA.
- Khoa YHCT, khoa Ngoại cần thực
hiện đúng các quy trình, quy chế chuyên môn, thực hiện các xét nghiệm thường
quy đối với người bệnh điều trị nội trú.
Phổ biến kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên
cứu này sẽ được phổ biến đến Ban lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo các phòng chức
năng và cán bộ y tế các khoa lâm sàng nơi thực hiện nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế
(1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT về viêc ban hành Quy chế bệnh viện.
2. Bộ Y tế
(2001), Quy chế bệnh viên, Nhà xuất
bản Y học.
3.Bộ Y tế
(2001), Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT về việc hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp y tế.
4. Hà Xuân Hợp
(2012), Thực trạng thực hiện quy chế hồ
sơ bệnh án nội trú tại Khoa Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện hữu nghị Việt Đức,
Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đai học Y tế công cộng Hà Nội.
5. Dương Văn Lâm
(2012), Nghiên cứu can thiệp áp dụng quản
lý chất lượng toàn diện để tăng cường chất lượng hồ sơ bệnh án tại bốn Khoa lâm
sàng Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2012, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
bệnh viện, Trường Đai học Y tế công cộng Hà Nội.
6. Nguyễn Anh
Tuấn (2011), Áp dụng quản lý chất lượng
toàn diện để tăng cường chất lượng hồ sơ bệnh án, Khối ngoại, Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đai học Y tế công
cộng Hà Nội.