KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TTYT HUYỆN PHÚ GIÁO TỪ THÁNG 6 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2016
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2
TẠI TTYT HUYỆN PHÚ GIÁO TỪ
THÁNG 6 ĐẾN THÁNG 10 NĂM
2016
BS.Nguyễn Văn Hoa; CNĐD. Trần Đức
Trung; BS. Nguyễn Thị Minh Hiếu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiểu đường trong những năm gần đây đang là một trong 10 nguyên nhân chính gây tử
vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê của Liên đoàn
tiểu đường thế giới, bệnh tiểu đường đã cướp đi mạng sống của 4,6
triệu người mỗi năm. Và một phép tính cơ bản, nếu tính trung bình thì cứ 7
giây, trên thế giới lại có một người chết vì căn bệnh này.
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê – Cục trưởng Cục
quản lý Khám chữa bệnh cho biết, theo kết quả điều tra năm 2012,Viêt Nam tỷ lệ người mắc bệnh đái
tháo đường ở nước ta hiện chiếm 5,7% dân số. Đây là điều tra mới nhất của Bệnh
viện Nội tiết Trung ương tiến hành năm 2012. Theo PGS.TS Tạ Văn Bình
(Chủ tịch Hội Người giáo dục bệnh đái tháo đường Việt Nam): “Việt Nam không phải
là quốc gia có tỷ lệ bệnh tiểu đường lớn
nhất thế giới, nhưng bệnh tiểu đường ở Việt Nam phát triển nhanh nhất thế giới”.
Một thực tế cho thấy, những người mắc bệnh
tiểu đường ở nước ta đang có xu hướng trẻ hóa, thường ở độ tuổi từ
30-65, thậm chí đã có người bệnh tiểu đường mới chỉ 9-10 tuổi. Trong vòng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ
gia tăng bệnh đái tháo đường ở Việt Nam là 211%, cao gấp 3 lần tỉ lệ gia tăng
trung bình của thế giới. Mỗi ngày có 150 người Việt chết vì đái tháo đường, cao
gấp 7 lần số người tử vong vì tai nạn giao thông.
Tiểu đường (hay còn gọi là Đái tháo đường) là một
bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa dưỡng chất trong cơ thể. Đây là bệnh mạn
tính, xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin – một chất nội tiết tố do
tuyến tụy tiết ra, giúp chuyển hóa glucose thành năng lượng (tiểu đường tuýp
1), hay sản xuất không đủ hoặc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả (tiểu đường
tuýp 2). Điều này làm gia tăng nồng độ đường (glucose) trong máu và thải ra ngoài
qua nước tiểu.
Insulin là hormone tạo điều kiện chuyển hóa đường thành năng lượng
cho các tế bào. Không có isulin, đường không thể đi vào tế bào để thực hành nhiệm
vụ của mình mà thay vào đó đường sẽ ở nằm lại trong máu. Điều này khiến cho hàm
lượng đường trong máu bệnh nhân cao hơn bình thường. Bệnh tiểu đường tuýp 2 chiếm
khoảng 90% trường hợp mắc tiểu đường.
Một tin vui là bệnh tiểu đường tuýp 2 hoàn
toàn có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển bệnh nhờ lối sống lành mạnh, thường
xuyên vận động, chế độ ăn hợp lý. Vì thế, nhận thức được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Nhằm khảo
sát sự tương quan giữa bệnh tiểu đường tuýp 2 và các yếu tố nguy cơ tim mạch như
tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, thiếu máu cơ tim,béo phì…trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 tại huyện Phú
Giáo trong tình hình hiện nay, chúng tôi tiến
hành nghiên
cứu “Khảo sát các
yếu tố nguy cơ bệnh
tiểu đường tuýp 2 tại Trung tâm y tế huyện Phú Giáo từ tháng 6 đến
tháng 10 năm 2016”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo
sát sự tương quan giữa bệnh tiểu đường tuýp 2 và các yếu tố nguy cơ tim mạch như
tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, thiếu máu cơ tim,béo phì trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 tại Trung
tâm y tế huyện Phú Giáo năm 2016.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối
tượng nghiên cứu người bệnh đến khám đái tháo đường tuýp 2 tại Trung tâm y tế
huyện Phú Giáo từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016.
Tiêu
chuẩn lựa chọn: Tất cả người bệnh được chẩn đoán xác định đái tháo đường theo
tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006.
Tiêu
chuẩn loại trừ: Đái tháo đường tuýp 1, ĐTĐ thai kỳ, đái tháo đường khác có nguyên nhân và người bệnh không hợp
tác nghiên cứu
Tiêu
chuẩn đánh giá theo phác đồ chẩn đoán và điều trị tiểu đường tuýp 2 của Bộ Y tế Việt
Nam năm 2011.
Bảng đánh giá theo chuẩn của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dành riêng cho người châu Á (IDI&WPRO),
trừ người có thai, nếu BMI.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết
kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Chọn
mẫu nghiên cứu: Lựa chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, lần
lượt chọn các người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Trung tâm y tế
huyện Phú Giáo từ tháng 6 đến tháng 10/2016.
Xử
lý số liệu: Bằng chương trình SPSS phiên bản 18.0. Sử dụng các thuật toán: tính
tỷ lệ %, tính giá trị trung bình. Sử dụng test kiểm định χ2 để phân tích mối
liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Đạo
đức nghiên cứu: Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu đều tự nguyện đồng ý tham
gia, các thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm chung
Đặc điểm
|
Tần số
|
Tỷ lệ (%)
|
Giới tính
|
Nam
|
112
|
43,1
|
Nữ
|
148
|
56,9
|
Tổng
|
260
|
100,0
|
Nghề nghiệp
|
Nông dân
|
76
|
29,2
|
Công nhân
|
12
|
4,6
|
Cán bộ, viên chức
|
8
|
3,1
|
Học sinh, sinh
viên
|
0
|
0,0
|
Nội trợ
|
22
|
8,5
|
Khác
|
142
|
54,6
|
Tổng
|
260
|
100,0
|
Trình độ
|
Cấp 1
|
126
|
48,5
|
Cấp 2
|
100
|
38,5
|
Cấp 3
|
34
|
13,1
|
Tổng
|
260
|
100,0
|
Tuổi
|
< 20 tuổi
|
2
|
0,8
|
>= 20 - 39 tuổi
|
10
|
3,8
|
40 - 60 tuổi
|
146
|
56,2
|
> 60 tuổi
|
102
|
39,2
|
Tổng
|
260
|
100,0
|
Chỉ số BMI
|
<= 18,4
|
22
|
8,5
|
18,5 – 22,9
|
116
|
44,6
|
23,0 – 24,9
|
50
|
19,2
|
25,0 – 29,9
|
62
|
23,8
|
30,0 – 39,9
|
10
|
3,8
|
40,0 – 50,0
|
0
|
0,0
|
Tổng
|
260
|
100,0
|
Nhận
xét: Tỷ lệ người bệnh nữ mắc bệnh
ĐTĐ tuýp 2 nhiều hơn
nam; Người bệnh làm nông chiếm
tỷ lệ cao 76 người (chiếm 29,2%); Đa số ca mắc có trình độ cấp 1 và cấp 2; Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 đa số ở lứa
tuổi 40 – 60 t (146 ca chiếm 56,2%) bệnh nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, bệnh nhân
cao tuổi nhất là 83 tuổi; Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 đa số có BMI ở mức độ trung bình
(18,5 – 22,9) có 116 ca chiếm 44,6%.
Bảng 2: Sự tương quan giữa rối loạn glucose máu với các yếu tố
nguy cơ ĐTĐ tuýp 2
|
Rối loạn glucose
|
Tổng
n(%)
|
70-100 mg/dl
|
101-125
mg/dl
|
>= 126
mg/dl
|
Tuổi
(p =0,343)
|
< 20 tuổi
|
0
|
0
|
2
|
2 (0,8)
|
>= 20 - 39 tuổi
|
0
|
0
|
10
|
10 (3,8)
|
40 - 60 tuổi
|
22
|
32
|
92
|
146 (56,2)
|
> 60 tuổi
|
14
|
22
|
66
|
102 (39,2)
|
Tổng (n/%)
|
36 (13,8)
|
54 (20,8)
|
170 (65,4)
|
260
|
Tiền sử ĐTĐ 2
(p = 0,539)
|
Có
|
4
|
4
|
22
|
30 (11,5)
|
Không
|
32
|
50
|
148
|
230 (88,5)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Vận động
(p = 0,071)
|
< 30 phút/lần
|
18
|
16
|
74
|
108 (41,5)
|
>= 30 phút/lần
|
18
|
32
|
76
|
126 (48,5)
|
Không
|
0
|
6
|
20
|
26 (10,0)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Thể thao
(p = 0,001)
|
< 5 lần/tuần
|
18
|
10
|
30
|
58 (22,3)
|
>= 5 lần/tuần
|
10
|
26
|
38
|
74 (28,5)
|
Không
|
8
|
18
|
102
|
128 (49,2)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Tăng huyết áp
(p = 0,292)
|
< 130/85
mmHg
|
26
|
40
|
104
|
170 (65,4)
|
>= 130/85 -
139/89 mmHg
|
4
|
4
|
28
|
36 (13,8)
|
>= 140/90
mmHg
|
6
|
10
|
38
|
54 (20,8)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Bệnh mạch vành
(p =
0,328)
|
Có
|
0
|
2
|
10
|
12 (4,6)
|
Không
|
36
|
52
|
160
|
248 (95,4)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Bệnh tim mạch
(p =
0,938)
|
Có
|
2
|
4
|
12
|
18 (6,9)
|
Không
|
34
|
50
|
158
|
242 (93,1)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Tăng lipid máu
(p = 0,001)
|
Triglyceride
|
0
|
0
|
42
|
42 (16,2)
|
HDL
|
4
|
12
|
22
|
38 (14,6)
|
Không
|
32
|
42
|
106
|
180 (69,2)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
Chỉ số BMI
(p = 0,001)
|
=< 18,4
|
8
|
0
|
14
|
22 (8,5)
|
18,5 – 22,9
|
14
|
24
|
78
|
116 (44,6)
|
23,0 – 24,9
|
6
|
10
|
34
|
50 (19,2)
|
25,0 – 29,9
|
8
|
16
|
38
|
62 (23,8)
|
30,0 – 39,9
|
0
|
4
|
6
|
10 (3,8)
|
40,0 – 50,0
|
0
|
0
|
0
|
0 (0,0)
|
Tổng
|
36
|
54
|
170
|
260
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận
xét:
Người
bệnh càng lớn tuổi
thì có nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 2 càng tăng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,343).
Đa số người bệnh không
có liên quan đến tiền sử bệnh tiểu đường tuýp 2. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,539).
Người
bệnh tiểu đường tuýp 2 có liên quan
đến vận động. Sự
khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p = 0,071).
Người
bệnh chơi thể thao
thì có tác dụng tốt trong quá trình kiểm soát đường huyết. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Đa số người bệnh có huyết
áp trong giới hạn bình thường. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,292).
Đa số người bệnh không có bệnh mạch vành trong giới hạn
bình thường. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,328).
Đa số người bệnh không có bệnh tim mạch trong giới hạn
bình thường. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,938).
Người
bệnh không có rối
loạn lipid thì có tác dụng tốt trong quá trình kiểm soát đường huyết. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p = 0,001).
Người
bệnh mắc bệnh tiểu
đường tuýp 2 đa số có BMI
trong khoảng 18,5 – 22,9 . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuối trung bình của các đối tượng nghiên
cứu là 50,5 tuổi thấp nhất là 18 tuổi cao nhất là 83 tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ
41 đến 60 tuổi nữ mắc nhiều hơn nam kết quả này cũng giống như kết quả của tác
giả Phạm Thị hải Yến BV quân đoàn 4, nghề nghiệp đa số là nông dân điều này
cũng phù hợp với huyện vùng sâu vùng xa đa số sống bằng nghề nông.
Trong nghiên cứu này, yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipit máu chiếm
tỉ lệ cao nhất trong đó tăng nhiều nhất là Triglyceride,
đường huyết người bệnh >= 126 mg/dl
Người
bệnh mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đa số có BMI trong khoảng 18,5 – 22,9 khi đường huyết
càng tăng chỉ số BMI cũng tăng theo tỷ lệ thuận sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p = 0,001)
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành và bệnh
tim mạch không có mối liên quan nhiều đến bệnh tiểu đường tuýp 2, điều này
không phù hợp với một số các nghiên cứu như kết quả
của tác giả Phạm Thị hải Yến và cộng sự
Bệnh viện quân đoàn 4,
tác giả BS. CKII Nguyễn
Thanh Sơn BVĐK Bình Dương, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn và tuổi
trong nghiên cứu đa số ở tuổi 40 – 60.
KẾT LUẬN
Khảo
sát sự tương quan giữa bệnh tiểu đường tuýp 2 và các yếu tố nguy cơ tim mạch như
tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, thiếu máu cơ tim,béo phì…trên người bệnh tiểu đường tuýp 2
tại Trung tâm y tế huyện Phú Giáo chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ nữ mắc ĐTĐ tuýp 2 cao hơn ở
nam giới và chủ yếu ở độ tuổi từ 40 – 60 (chiếm tỷ lệ 56,2%)
Kiểm soát đường huyết có liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipit, với chỉ
số BMI và vấn đề luyện tập thể dục thể thao hợp lý.
Không thấy có mối liên quan nhiều đến các bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch
vành và bệnh tim mạch, có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn.
KIẾN NGHỊ
Tư vấn cho người bệnh kiểm soát cân nặng, tập thể dục thể thao hợp lý.
Các nghiên cứu sau này về bệnh tiểu đường nên tiến hành trên cỡ mẫu lớn
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Y tế (2011), “Phác đồ chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
tuýp 2”.
2. Phạm thị Hải
Yến, Phạm Khắc Triệu và cộng sự (2012). Nghiên cứu mối tương quan giữa
HbA1c với glucose máu lúc đói và một số
yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 tại Bệnh viện 4 – Quân đoàn 4. Kỷ yếu hội
thảo khoa học công nghệ và kỹ thuật nghành y tế Bình Dương lần thứ XIII năm
2014
- Bs CKII
nguyễn Thanh Sơn bệnh viện đa khoa Bình Dương (2012) nghiên cứu đặc điểm hội
chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2. Kỷ yếu hội thảo khoa học
công nghệ và kỹ thuật nghành y tế Bình Dương năm 2012.